14/03/2012 23:24:41 PMHướng dẫn cơ bản về hệ thống tên miền DNS
(Lượt xem: 6090)Đây là danh sách các thuật ngữ phổ biến mà bạn sẽ gặp khi quản lý tên miền. Nhấp vào một thuật ngữ dưới đây để chuyển đến phần mô tả về thuật ngữ đó và cách dùng thuật ngữ nàyVì cấu hình đăng ký, lưu trữ và bản ghi khác nhau, đây là hướng
dẫn cơ bản về DNS.
DNS
Tên miền
Công ty đăng ký tên miền
Tên miền cấp cao nhất
Tên miền cấp hai
Tên miền cấp ba
Máy chủ lưu trữ tên miền
Bản ghi
Bản ghi NS
Bản ghi MX
Bản ghi CNAME
Địa chỉ IP
URL tùy chỉnh
Bí danh tên miền
Thư mục WHOIS
DNS
DNS là viết tắt của Domain Name System (Hệ thống tên miền). Hệ thống
này được sử dụng để tổ chức và nhận biết các tên miền.
Về bản chất, DNS cung cấp tên cho một hoặc nhiều địa chỉ IP của một tên
miền. Ví dụ: tên miền wolf.example.com có thể dịch
thành 198.102.434.8. Điều này giúp bạn dễ nhớ URL
và địa chỉ email hơn.
DNS còn được sử dụng để tìm ra địa điểm để phân phát
email cho một địa chỉ cụ thể. Điều này được thực hiện bằng Bản ghi
MX.
Bạn cần có tên miền đã đăng ký để sử dụng Google Apps.
↑ quay lại đầu trang
Tên miền
Tên miền là những tên (URL và địa chỉ email) dễ
nhớ có liên quan đến một hay nhiều địa chỉ IP. Vì trang web được
xác định bởi URL, nên trang web đó có chuyển đến địa
chỉ IP khác mà không ảnh hưởng đến khách truy cập.
Ví dụ: www.singlespeed.com
Toàn bộ tên miền không thể vượt quá độ dài 255
ký tự, nhưng một số công ty đăng ký có các giới
hạn ngắn hơn.
↑ quay lại đầu trang
Công ty đăng ký tên miền
Công ty đăng ký tên miền bán tên miền trên
Internet (ví dụ: blueshirt.com hoặc organicfood.org ). Hầu hết các
công ty này đều cung cấp dịch vụ lưu trữ ngoài
đăng ký.
Nếu công ty đăng ký tên miền tách biệt với máy
chủ lưu trữ tên miền, bạn cần phải thêm máy chủ tên
của máy chủ lưu trữ vào tài khoản của công ty đăng ký.
Ví dụ: nếu bạn mua tên miền từ namecheap.com (cung cấp dịch vụ đăng
ký tên miền) và lưu trữ tên miền của bạn ở DynDNS (cung
cấp dịch vụ lưu trữ tên miền), bạn sẽ thêm các máy chủ
tên của DynDNS (ns1.mydyndns.org và ns2.mydyndns.org)
vào tài khoản của mình ở namecheap.com.
Google Apps cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền với nhóm
đối tác đăng ký tên miền đã chọn. Điều này cho
phép bạn mua tên miền và đăng ký Google Apps cùng một
lúc. Nếu mua tên miền trong khi đăng ký, Google sẽ
tự động định cấu hình dịch vụ cho tên miền của bạn,
vì vậy bạn không cần phải định cấu hình các bản
ghi MX và CNAME theo cách thủ công.
Nếu bạn đã mua tên miền trước khi đăng ký Google Apps, hãy
truy cập vào
danh sách máy chủ lưu trữ tên miền (một số trong đó
cũng là công ty đăng ký tên miền) với các hướng
dẫn về cách sửa đổi các bản ghi MX trong Trung tâm trợ giúp
của chúng tôi.
↑ quay lại đầu trang
Tên miền cấp cao nhất
Tên miền cấp cao nhất là phần sau cùng của tên
miền - các chữ cái nằm sau dấu chấm cuối cùng. Một
số ví dụ là: biz com org edu us ca fr de travel local es pl
↑ quay lại đầu trang
Tên miền cấp hai
Tên miền cấp hai nằm ngay dưới tên miền cấp cao nhất. Một số ví
dụ hiện tại là:
Tên miền cấp hai
|
Tên miền
|
Google
|
google.com
|
Wikipedia
|
wikipedia.org
|
Ontariotravel
|
ontariotravel.com
|
Craigslist
|
craigslist.com
|
louvre
|
louvre.fr
|
↑ quay lại đầu trang
Tên miền cấp ba
Tên miền cấp ba còn được gọi là tên miền phụ và CNAME.
Trong URL, tên miền phụ được viết trước tên miền. Dưới đây là
một số ví dụ:
Tên miền phụ
|
URL
|
đơn vị liên kết
|
http://affiliates.art.com
|
www
|
http://www.rockfound.org
|
nam giới
|
http://men.style.com
|
thư
|
http://mail.google.com
|
doanh nghiệp
|
http://www.bus.umich.edu
|
Để thiết lập xuất bản web với Google Apps, bạn cần chọn tên miền
phụ làm địa chỉ xuất bản web.
↑ quay lại đầu trang
Máy chủ lưu trữ tên miền
Các máy chủ lưu trữ tên miền vận hành máy chủ
DNS cho tên miền của bạn. Điều này bao gồm các bản ghi A, MX
và CNAME. Hầu hết các máy chủ lưu trữ tên miền cũng cung
cấp dịch vụ đăng ký tên miền.
Vì Google Apps không phải là máy chủ lưu trữ tên miền,
bạn cần phải sửa đổi các bản ghi DNS trên máy chủ lưu trữ tên
miền nhằm thiết lập email và xuất bản web. Nhấp vào đây nếu bạn không biết công
ty nào đang lưu trữ tên miền của mình.
↑ quay lại đầu trang
Bản ghi A
Bản ghi A (còn được gọi là bản ghi lưu trữ) là các bản ghi chủ
yếu của DNS. Những bản ghi này liên kết tên miền hay tên
miền phụ với địa chỉ IP.
Bản ghi A và địa chỉ IP không nhất thiết phải đối sánh trên
cơ sở một-một. Nhiều bản ghi A tương ứng với một địa chỉ IP trong đó một
máy có thể phục vụ nhiều trang web. Hoặc, một bản ghi A có
thể tương ứng với nhiều địa chỉ IP. Điều này cho phép sai số lỗi và
phân bổ dung lượng tải cũng như cho phép trang web dịch chuyển vị trí
thực của nó.
Google Apps không hỗ trợ riêng các địa chỉ IP. Thay vì
sử dụng các bản ghi A, bạn có thể thiết lập email và việc xuất
bản web bằng cách sửa đổi các bản ghi MX và
CNAME với máy chủ lưu trữ tên miền.
↑ quay lại đầu trang
Bản ghi NS
Các bản ghi của máy chủ tên xác định máy chủ nào
sẽ truyền đạt thông tin DNS cho tên miền. Hai bản ghi
NS phải được xác định cho mỗi tên miền. Thông thường,
bạn sẽ có bản ghi máy chủ tên chính và một bản
ghi máy chủ tên phụ – bản ghi NS được cập nhật với
công ty đăng ký tên miền và sẽ mất khoảng 24-72
giờ để có hiệu lực.
Nếu công ty đăng ký tên miền của bạn tách biệt với máy
chủ lưu trữ tên miền, máy chủ lưu trữ sẽ cung cấp hai máy chủ
tên để bạn có thể sử dụng để cập nhật các bản ghi NS với công
ty đăng ký của bạn.
Nếu không chắc ai đang lưu trữ tên miền của mình, bạn có thể
thực hiện tra cứu NS miễn phí. Dưới đây là cách thực
hiện:
- Truy cập Google.com.
- Tìm kiếm Tra cứu NS.
- Chọn kết quả tìm kiếm.
- Nhập tên miền của bạn vào công cụ.
- Chọn Bản ghi NS hoặc Bản ghi bất kỳ cho truy vấn
của bạn.
- Nhấp vào Tra cứu.
Kết quả mẫu (cho thấy rằng name-services.com là máy chủ lưu
trữ tên miền của mightydinosaur.com):
mightydinosaur.com nameserver = dns1.name-services.com.
↑ quay lại đầu trang
Bản ghi MX
Các bản ghi Mail Exchange (Trao đổi thư) hướng email đến các máy
chủ của tên miền và được liệt kê theo thứ tự ưu tiên. Nếu
không thể gửi thư bằng cách sử dụng bản ghi có mức ưu tiên
thứ nhất, bản ghi có mức ưu tiên thứ hai sẽ được sử dụng và
cứ tiếp tục như thế.
Để thiết lập email với Google Apps, bạn cần phải định cấu hình các
bản ghi MX ở máy chủ lưu trữ tên miền của bạn sử dụng các thông
tin máy chủ của Google.
Nếu bạn muốn kiểm tra trạng thái của bản ghi MX, hãy đi tới trang
Cài đặt email (Cài đặt > Email
trong bảng điều khiển quản trị viên Google Apps. Bản ghi MX xuất hiện trong
phần Bản ghi MX của trang.
↑ quay lại đầu trang
Bản ghi CNAME
Bản ghi tên hợp chuẩn là các bí danh cho các bản
ghi A. Bạn có thể chọn một bí danh và một máy chủ lưu
trữ cho mỗi bản ghi CNAME.
Để thiết lập xuất bản web với Google Apps, bạn có thể chọn địa chỉ cho
các trang web của mình. Tên miền cấp ba của địa chỉ là
bí danh và ghs.google.com là máy chủ lưu trữ.
Nếu muốn kiểm tra trạng thái của bản ghi CNAME cho việc
xuất bản web, bạn có thể thực hiện tra cứu CNAME miễn
phí. Dưới đây là cách thực hiện:
- Truy cập Google.com.
- Tìm kiếm Tra cứu NS.
- Chọn kết quả tìm kiếm từ danh sách.
- Nhập địa chỉ xuất bản web vào trường.
- Chọn Bản ghi CNAME nếu bản ghi này chưa phải là truy
vấn tìm kiếm mặc định.
- Nhấp vào Gửi hoặc Tra cứu.
Ví dụ mẫu (cho thấy rằng tên miền phụ của
start.mightydinosaur.com
đang trỏ tới
ghs.google.com):
Tra cứu DNS (CNAME) cho start.mightydinosaur.com. Số mục được trả
về: 1
ghs.google.com
↑ quay lại đầu trang
Địa chỉ IP
Địa chỉ giao thức Internet là những con số duy nhất cho phép thiết
bị định vị thông tin trên mạng.
Do một tên miền có thể có một hoặc nhiều địa chỉ IP được liên
kết, Google Apps không hỗ trợ việc định cấu hình email và
xuất bản web chỉ sử dụng địa chỉ IP.
↑ quay lại đầu trang
URL tùy chỉnh
URL tùy chỉnhhoặc URL ngắn, giúp việc sử dụng Internet dễ dàng
hơn. URL tùy chỉnh cho phép bạn và người dùng truy
cập trang đăng nhập cho các dịch vụ ở tên miền của bạn bằng một địa
chỉ đơn giản, dễ nhớ. Với Google Apps, URL tùy chỉnh của bạn sẽ tuân
theo định dạng sau:
http://[tùy chỉnh phần này].your_domain.com
Thay vì yêu cầu người dùng truy cập http://www.google.com/calendar/a/your_domain.com
để đăng nhập vào lịch của họ, bạn có thể tạo một URL ngắn, tùy
chỉnh. Tìm
hiểu thêm
Ví dụ về lịch
|
http://calendar.your_domain.com
|
http://c.your_domain.com
|
http://9-5.your_domain.com
|
http://myagenda.your_domain.com
|
http://where2go.your_domain.com
|
↑ quay lại đầu trang
Bí danh tên miền
Bí danh tên miền là các tên miền bổ sung được liên
kết với tên miền chính của bạn. Với Google Apps, bạn có thể
thêm
bí danh tên miền để nhận và gửi thư đến các hộp
thư theo tên miền chính.
Một số mục đích phổ biến:
- Thêm bí danh tên miền để bao gồm các tên miền cấp
cao nhất khác. Nếu tên miền của bạn là theurbanexperience.org,
bạn có thể muốn đặt bí danh theurbanexperience.com
và theurbanexperience.us.
- Thêm bí danh tên miền để giúp những người đánh nhầm
tên miền của bạn. Nếu tên miền của bạn là theurbanexperience.org,
bạn có thể muốn đặt bí danh urbanexperience.org,
theurbanexperiment.org và urbanexperiences.org.
- Thêm bí danh tên miền để nhận thư được gửi đến
hai tên miền riêng trong một hộp thư. Nếu
nhận thư ở cả hai tên miền, ví dụ như admin@bradford.com
và admin@clarkston.com, bạn có thể đặt bí
danh clarkston.com thành bradford.com và
tất cả thư được gửi đến một trong hai địa chỉ sẽ được gửi đến admin@bradford.com.
Thư mục WHOIS
Thư mục WHOIS là danh sách tên miền và cá nhân
hay tổ chức công khai có liên quan đến từng tên miền.
Như một biện pháp bảo mật, một số chủ sở hữu tên miền muốn ẩn các
thông tin cá nhân của họ khỏi thư mục WHOIS. Điều này
tương tự như cách mà ai đó có thể muốn số điện thoại
cá nhân của mình không được công bố trong sổ điện
thoại địa phương.
Thư mục WHOIS được sử dụng để xác định chủ sở hữu của tên miền và
địa chỉ IP. Nhiều thư mục dựa trên web miễn phí có
sẵn trên Internet. Các thông tin được cung cấp trong thư mục
WHOIS bao gồm địa chỉ gửi thư và số điện thoại.
↑ quay lại đầu trang
Từ khóa: dns ,
tên miền ,
công ty ,
đăng ký ,
cấp ,
domain ,
bản ghi ,
ns ,
mx ,
cname ,
ip ,
url ,
bí danh ,
Whois ,
tên miền